Mã vạch UPC-A : Tìm hiểu cấu trúc kỹ thuật và cách in ấn!
Nội dung bài viết
Cấu trúc của mã vạch UPC-A ?
Mã vạch UPC-A hay EAN.UCC-12 là loại mã vạch sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ (Mỹ và Canada) cho đến hiện nay, mặc dù từ ngày 1 tháng 1 năm 2005 người ta đã bắt đầu chuyển sang sử dụng EAN-13 để phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Mã vạch UPC-A có thể tìm thấy trên rất nhiều chủng loại hàng hóa tiêu dùng trong các siêu thị hay cửa hàng cũng như trên sách, báo, tạp chí.
Do vậy đôi khi người ta gọi chúng là “mã vạch UPC”. Điều này thực ra không chính xác do các loại mã vạch UPC-A khác cũng tồn tại (chẳng hạn UPC-E, UPC bổ sung 2 số, UPC bổ sung 5 số v.v). UPC-A mã hóa dữ liệu là một chuỗi 11 số (có giá trị từ 0 đến 9) và có một số kiểm tra ở cuối để tạo ra một chuỗi số mã vạch hoàn chỉnh là 12 số. Do vậy mới có từ EAN.UCC-12.
Đặc trưng mã vạch UPC-A
Một mã vạch UPC-A bao gồm các phần sau:
- Số hệ thống, nằm trong khoảng từ 0 đến 9. Ý nghĩa của các số này nằm trong bảng dưới đây
Số hệ thống | Ý nghĩa |
---|---|
0, 7 | Mã vạch UPC-A thông thường |
1, 6, 8, 9 | Dự trữ |
2 | Sử dụng cho các mặt hàng bán theo trọng lượng |
3 | Dược phẩm/Các mặt hàng y tế |
4 | Không hạn chế về định dạng, sử dụng nội bộ cho các mặt hàng phi-lương thực (thực phẩm). |
5 | Vé, phiếu |
- Mã nhà sản xuất: Gồm 5 số từ 00000 đến 99999. Việc cấp mã nhà sản xuất do hội đồng UCC cấp cho các công ty hay nhà sản xuất có mặt hàng sử dụng loại mã vạch UPC-A .
- Tuy nhiên, trên thực tế không phải công ty hay nhà sản xuất nào cũng có tới 100.000 mặt hàng nên UCC đã quyết định sử dụng mã nhà sản xuất dài hơn 5 số. Mã này tên gọi đầy đủ của nó là “mã nhà sản xuất độ dài biến đổi” (tiếng Anh: variable-length manufacturer code). Điều này đồng nghĩa với mã sản phẩm bị hạn chế hơn.
- Mã sản phẩm: Gồm 5 số từ 00000 đến 99999. Với việc áp dụng mã nhà sản xuất dài hơn 5 số thì mã sản phẩm bị hạn chế. Tuy nhiên, nếu một nhà sản xuất nào đó có hơn 100.000 mặt hàng khác nhau thì họ có thể xin UCC cấp thêm mã nhà sản xuất khác.
- Số kiểm tra, được tính như EAN-13 với bổ sung thêm một số 0 vào trước chuỗi số của mã vạch UPC-A.
Đặc trưng kỹ thuật mã vạch UPC-A
Như đã nói trên đây, thực tế UPC-A là một tập con của EAN-13 với số 0 dẫn đầu. Ví dụ chuỗi số “123456789012” của UPC-A thực tế hoàn toàn đồng nhất với chuỗi số “0123456789012” của EAN-13. Do vậy, mọi quy tắc trong mã hóa của UPC-A là các quy tắc mã hóa của EAN-13 (tính số kiểm tra, các giá trị bit của các số được mã hóa cũng như của các vạch bảo vệ trái, phải, trung tâm) được áp dụng cho chuỗi: “0” + chuỗi UPC-A.
In ấn mã vạch UPC-A
Tuy nhiên, việc in ấn hay thể hiện bên ngoài thì hơi khác một chút. Người ta không in số 0 dẫn đầu như trong EAN-13 mà ở vị trí đó người ta in số hệ thống. Xem xét giá trị bit của các số được mã hóa theo EAN-13 ta thấy rằng mỗi số khi mã hóa sẽ bao gồm 2 khoảng trắng và 2 vạch có độ rộng thay đổi (nhưng tổng độ rộng không đổi) xen kẽ nhau (Trắng-Vạch-Trắng-Vạch – ở bên trái của các vạch bảo vệ trung tâm hoặc Vạch-Trắng-Vạch-Trắng – ở bên phải của các vạch bảo vệ trung tâm).
Trong khoảng giữa các vạch bảo vệ trái và bảo vệ trung tâm, người ta mã hóa số hệ thống + 5 số mã nhà sản xuất, trong đó mã hóa của số hệ thống được in ra có chiều cao như các vạch bảo vệ, các vạch của mã nhà sản xuất được in ngắn hơn lấy chỗ cho việc in các số của mã này. Do vậy ở đầu của mã vạch UPC-A nói chung nhìn thấy có 4 vạch dài hơn các vạch thông thường.
Trong khoảng giữa các vạch bảo vệ trung tâm và bảo vệ phải, người ta mã hóa mã sản phẩm + số kiểm tra, trong đó mã hóa của số kiểm tra được in ra có chiều cao như các vạch bảo vệ, các vạch của mã sản phẩm được in ngắn hơn lấy chỗ cho việc in các số của mã này. Do vậy ở cuối của mã vạch UPC-A nói chung nhìn thấy có 4 vạch dài hơn các vạch thông thường. Số kiểm tra được in bên ngoài các vạch bảo vệ phải như trong hình minh họa.
Quy tắc tính mã vạch UPC-A
Trước khi có sự ra đời của EAN-13 thì quy tắc tính số kiểm tra của UPC-A như sau:
- Lấy tổng của các số ở vị trí lẻ (1, 3, 5, 7, 9, 11). Các số này nhân với 3 được một số A.
- Lấy tổng của các số ở vị trí chẵn (2, 4, 6, 8,10) được một số B.
- Lấy tổng (A + B) và xét tính chia hết cho 10. Nếu chia hết thì số kiểm tra bằng 0. Nếu không chia hết (số dư khác 0) thì lấy phần bù (10- số dư) làm số kiểm tra.
Quy tắc này phù hợp với quy tắc tính số kiểm tra của EAN-13 do sau khi thêm số 0 vào đầu chuỗi UPC-A thì các vị trí chẵn của UPC-A đổi thành vị trí lẻ của EAN-13 và ngược lại.
Các tiền tố số đầu của từng quốc gia trong hệ thống EAN là gì?
00-13 Mỹ & Canada
20-29 dành riêng cho sử dụng tại địa phương (cửa hàng / siêu thị)
30-37 Pháp
380 Bulgaria
383 Slovenia
385 Croatia
387 Bosnia-Herzegovina
400-440 Đức
45 Sơn mài Nhật
46 Liên bang Nga
471 Đài Loan
474 Estonia
475 Latvia
476 Azerbaijan
477 Nước Lithuania
478 Uzbekistan
479 Sri Lanka
480 Philippines
481 Belarus
482 Ukraina
484 Moldova
485 Armenia
486 Georgia
487 Kazakhstan
489 Hồng Kông
49 Nhật
50 Anh
520 Hy Lạp
528 Lebanon
529 Síp
531 Macedonia
535 Malta
539 Ireland
54 Bỉ và Luxembourg
560 Bồ Đào Nha
569 Iceland
57 Đan Mạch
590 Ba Lan
594 Romania
599 Hungary
600-601 Nam Phi
609 Mauritius
611 Morocco
613 Algeria
619 Tunisia
621 Syria
622 Ai Cập
624 Libya
625 Jordan
626 Iran
627 Kuwait
628 Saudi Arabia
629 United Arab Emirates
64 Phần Lan
690-692 Đồ sứ
70 Na Uy
729 Israel
73 Thụy Điển
740 Guatemala
741 El Salvador
742 Honduras
743 Nicaragua
744 Costa Rica
745 Panama
746 Cộng hòa Dominica
750 Mexico
759 Venezuela
76 Thụy Sĩ
770 Colombia
773 Uruguay
775 Peru
777 Bolivia
779 Argentina
780 Chile
784 Paraguay
785 Peru
786 Ecuador
789 Brazil
80-83 Ý
84 Tây Ban Nha
850 Cuba
858 Slovakia
859 Cộng Hòa Séc
860 Serbia & Montenegro
869 Gà tây
87 Hà Lan
880 Nam Triều Tiên
885 Thái Lan
888 Singapore
890 Ấn Độ
893 Việt Nam
899 Indonesia
90 -91 Áo
93 Úc
94 New Zealand
955 Malaysia
958 Macau
977 ISSN (Số ISSN ấn phẩm định kỳ)
978 ISBN (International chuẩn Book Number)
979 ISMN (Tiêu chuẩn quốc tế Nhạc Number)
980 Biên lai Refund
99 Phiếu giảm giá
Nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/UPC-A
Ngày đăng: 17/06/2015 | Cập nhật lần cuối: 11/22/2021 bởi Phạm Ngọc Vinh