Mã vạch UPC
Nội dung bài viết
Khái niệm Mã vạch UPC
Mã vạch UPC trong tiếng Anh là Universal Product Code.
Mã vạch UPC là một dạng mã vạch đặc biệt, chúng là một chuỗi 11 số (có giá trị từ 0 đến 9) và có một số kiểm tra ở cuối để tạo ra một chuỗi số mã vạch hoàn chỉnh là 12 số. Đây là một loại mã vạch được sử dụng rộng rãi tại Hoa Kỳ, Canada, Vương quốc Anh, Australia, New Zealand, châu Âu và các nước khác để theo dõi các mặt hàng thương mại trong các cửa hàng.
Muốn in Mã vạch UPC, mua máy in tem Mã vạch UPC, cần mua máy in tem cho Mã vạch UPC, cần thiết bị in tem Mã vạch UPC alo VINH 0914175928 từ 1998.
Cùng với mã EAN, UPC là mã vạch chủ yếu được sử dụng để quét các mặt hàng thương mại tại điểm bán, theo thông số kĩ thuật của GS1.
Nội dung về mã vạch UPC
Các loại mã vạch UPC
UPC sử dụng phổ biến nhất về mặt kĩ thuật là UPC-A.
Các biến thể khác của UPC bao gồm:
+ UPC-B là phiên bản 12 chữ số của UPC, không có chữ số kiểm tra, được phát triển cho Bộ luật quốc gia về thuốc (NDC) và Mã vật phẩm liên quan đến sức khỏe quốc gia. Nó có 11 chữ số cộng với mã sản phẩm 1 chữ số và không được sử dụng phổ biến.
+ UPC-C là mã gồm 12 chữ số với mã sản phẩm và chữ số kiểm tra; không sử dụng chung.
+ UPC-D là mã có độ dài thay đổi (12 chữ số trở lên) với chữ số thứ 12 là chữ số kiểm tra. Các phiên bản này không được sử dụng phổ biến.
+ UPC-E là mã gồm 6 chữ số, có mã tương đương với mã UPC-A gồm 12 chữ số với hệ thống số 0 hoặc 1.
+ UPC-2 là phần bổ sung gồm 2 chữ số cho UPC được sử dụng để chỉ ra phiên bản của một tạp chí hoặc định kì.
+ UPC-5 là phần bổ sung gồm 5 chữ số cho UPC được sử dụng để biểu thị giá bán lẻ đề xuất cho sách.
Đặc trưng của mã UPC
Một mã UPC được cấu tạo từ mã nhà sản xuất, mã sản phẩm, số kiểm tra.
+ Mã nhà sản xuất: mã sản xuất là 5 số đầu tiên từ 00000 đến 99999 (tương đương với công ty có 100.000 mặt hàng) mã sản xuất do hội đồng UCC cấp cho các công ty có mặt hàng muốn sử dụng mã UPC. Tuy nhiên không phải công ty nào cũng có nhiều mặt hàng như vậy.
+ Mã sản phẩm: Cũng giống với mã sản xuất, mã sản phẩm gồm 5 số từ 00000 đến 99999. Nếu mã nhà sản xuất quá dài thì mã sản phẩm sẽ bị hạn chế lại. Nếu công ty có nhiều hơn 100.000 loại mặt hàng sẽ xin UCC cấp thêm mã nhà sản xuất khác.
+ Số kiểm tra, được tính như EAN-13 với bổ sung thêm một số 0 vào trước chuỗi số của mã vạch UPC-A.
Mã hóa của UPC
Mã vạch UPC-A được thể hiện trực quan bằng các dải thanh và khoảng trắng mã hóa số UPC-A có 12 chữ số. Mỗi chữ số được thể hiện bằng một mẫu duy nhất gồm 2 thanh và 2 dấu cách. Các thanh và không gian có chiều rộng thay đổi, tức là rộng 1, 2, 3 hoặc 4 mô-đun. Tổng chiều rộng cho một chữ số luôn là 7 mô-đun; do đó, số 12 chữ số UPC-A yêu cầu tổng cộng 7 x 12 = 84 mô-đun.
Một UPC-A hoàn chỉnh có chiều rộng 95 mô-đun: 84 mô-đun cho các chữ số kết hợp với 11 mô-đun cho các mẫu bảo vệ. Các mẫu bảo vệ bắt đầu và kết thúc có chiều rộng 3 mô-đun và sử dụng thanh mẫu – không gian – thanh, trong đó mỗi thanh và không gian là một mô-đun rộng.
Qui tắc tính mã vạch UPC
Mã UPC được tính theo qui tắc sau:
Lấy tổng của các số ở vị trí lẻ (1, 3, 5, 7, 9, 11). Các số này nhân với 3 được một số A. Lấy tổng của các số ở vị trí chẵn (2, 4, 6, 8, 10) được một số B. Lấy tổng (A + B) và xét tính chia hết cho 10. Nếu chia hết thì số kiểm tra bằng 0. Nếu không chia hết (số dư khác 0) thì lấy phần bù (10 – số dư) làm số kiểm tra.
Qui tắc này phù hợp với qui tắc tính số kiểm tra của EAN-13 do sau khi thêm số 0 vào đầu chuỗi UPC-A thì các vị trí chẵn của UPC-A đổi thành vị trí lẻ của EAN-13 và ngược lại.
(Tài liệu tham khảo: icheck.com.vn)
Mã vạch 39 (Code 39)
Khái niệm
Mã vạch 39 trong tiếng Anh là Code 39.
Mã vạch 39 được phát triển vào năm 1974, thiết kế ban đầu của bao gồm hai thanh rộng và một không gian rộng trong mỗi kí tự, dẫn đến 40 kí tự có thể. Đặt một trong các kí tự này làm mẫu bắt đầu và dừng còn lại 39 kí tự, đó là nguồn gốc của tên Mã vạch 39.
Đặc điểm của mã vạch 39
+ Chủ yếu được sử dụng trong hậu cần để mã hóa các định danh cụ thể ứng dụng.
+ Phiên bản tiêu chuẩn có thể mã hóa số 0 – 9, chữ hoa AZ, kí hiệu – . $ / + % và khoảng trắng.
+ Hỗ trợ nội dung dữ liệu chiều dài thay đổi.
+ Tỉ lệ thu hẹp đến rộng thanh từ 1 : 2 đến 1 : 3 được hỗ trợ; tỉ lệ 1 : 2,5 được khuyến khích.
+ Theo mặc định, không kiểm tra tổng kiểm tra.
+ Được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO/IEC 16388.
Ý nghĩa của mã vạch 39
Mã vạch UPC và EAN dù là 2 loại mã vạch có tính chất chuyên nghiệp và quốc tế nhưng khuyết điểm của nó là dung lượng có giới hạn và chỉ mã hóa được số, không mã hóa được chữ.
Mã vạch 39 được phát triển sau UPC và EAN là kí hiệu chữ và số thông dụng nhất. Nó không có chiều dài cố định như UPC và EAN do đó có thể lưu trữ nhiều lượng thông tin hơn bên trong nó. Do tính linh hoạt như vậy, mã vạch 39 được ưa chuộng rộng rãi trong bán lẻ và sản xuất.
Bộ kí tự này bao gồm tất cả các chữ hoa, các kí số từ 0 đến 9 và 7 kí tự đặc biệt khác. Nhiều tổ chức đã chọn một dạng thức mã vạch 39 để làm chuẩn công nghiệp của mình trong đó đáng chú ý là Bộ Quốc Phòng Mỹ đã lấy mã vạch 39 làm bộ mã gọi là LOGMARS.
Ngoài ra mã vạch 39 vẫn được sử dụng bởi một số dịch vụ bưu chính và có thể được giải mã bằng hầu như mọi đầu đọc mã vạch. Một lợi thế của mã vạch 39 là vì không cần tạo số kiểm tra, nó có thể dễ dàng được tích hợp vào hệ thống in hiện có bằng cách thêm phông chữ mã vạch vào hệ thống hoặc máy in và sau đó in dữ liệu thô trong phông chữ đó.
Ngày đăng: 19/11/2021 | Cập nhật lần cuối: 02/03/2023 bởi Phạm Ngọc Vinh