Mã vạch tem vàng và thông tư 22 quy định về quản lý tem vàng bạc và phụ liệu cho ngành sản xuất tem vàng.

Mua Mã vạch tem vàng tại nhà phân phối máy in tem chính thức giá tốt hơn nhiều.

Mua Mã vạch tem vàng tại VINH AN CƯ, tem, mực, máy, giá tốt hơn bạn nghĩ in đẹp chống cào xước tột đỉnh.

 

Mã Vạch Tem Vàng
Ribbon cho tem vàng

 

Mã vạch tem vàng và decal in mã vạch tem vàng. Buôn bán decal giấy in mã vạch tem vàng và ribbon dùng in mã vạch tem vàng. Từ khi ra đời của thông tư 22 thì cả nước ta rộ lên phong trào làm decal giấy in mã vạch tem vàng. Việc mua bán giấy decal in tem vàng, phần mềm in tem mã vạch cho ngành vàng, ribbon in mã vạch tem vàng xuất hiện và buôn bán rầm rộ. Một số máy in mã vạch cở nhỏ cũng được áp dụng cho việc in tem thông tin cho ngành sản xuất tem vàng bạc. Ban đầu giá cả rất đắc do còn mới và đánh vào ngành nhà giàu nên mạnh ai nấy bóp nhưng thật ra nhà sản xuất chân chính thì chỉ bán như bao ngành khác mà thôi. Decal in mã vạch tem vàng là loại decal bằng giấy PVC hay giấy PVC xi bạc..nói chung là một loại giấy decal như bao ngành khác mà thôi. Giấy nầy tương đối tốt só với một số giấy bình thường còn ribbon in mã vạch tem vàng thì thuộc hàng hôi sang tí. Có người yêu cầu màu vàng, màu nhủ vàng, nhưng thực ra ta có thể in bằng màu khác, đen, xanh, trắng, đỏ tùy theo sự tư vấn chi tiết. Và chất liệu ribbon yêu cầu có thể là wax resin hay resin là ok.

 

Ma Vach Tem Vang
Ribbon in mã vạch tem vàng giá sỉ toàn quốc
BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 22/2013/TT-BKHCNHà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2013

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐO LƯỜNG TRONG KINH DOANH VÀNG VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đo lường  ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về nhãn hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;

Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường;

Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

  1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh mua, bán vàng miếng.
  2. Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; tổ chức thử nghiệm xác định hàm lượng vàng được chỉ định.
  3. Cơ quan quản lý có liên quan đến quản lý đo lường, chất lượng trong hoạt động kinh doanh vàng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng vàng từ 8 Kara (tương đương 33,3%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.
  2. Hàm lượng vàng (hay còn gọi là tuổi vàng) là thành phần phần trăm (%) tính theo khối lượng vàng có trong thành phần chính của sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ.
  3. Kara (K) là số phần của kim loại vàng (tính theo khối lượng) trong hai mươi bốn (24) phần của hợp kim vàng.
  4. Độ tinh khiết là số phần của kim loại vàng (tính theo khối lượng) trong một nghìn (1000) phần của hợp kim vàng.

Việc quy đổi các đơn vị đo hàm lượng vàng được quy định tại Bảng 3 Thông tư này.

  1. Vàng tinh khiết là kim loại vàng có độ tinh khiết lớn hơn 999 phần nghìn (‰) tính theo khối lượng.
  2. Hợp kim vàng là kim loại có thành phần gồm vàng và một hoặc các nguyên tố khác.
  3. Hoạt động kinh doanh vàng bao gồm: nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh mua, bán vàng miếng.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ ĐO LƯỜNG TRONG KINH DOANH VÀNG

Điều 4. Đối với hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh mua, bán vàng miếng

Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, xuất khẩu, sản xuất, mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; kinh doanh mua, bán vàng miếng phải thực hiện các quy định về đo lường sau đây:

  1. Cân được sử dụng để xác định khối lượng vàng hoặc hàm lượng vàng trong mua, bán giữa các tổ chức, cá nhân phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
  2. a) Có phạm vi đo và độ chính xác phù hợp với khối lượng vàng cần đo. Mức cân phải phù hợp với giá trị độ chia kiểm (e) quy định trong Bảng 1.

Bảng 1

Mức cânGiá trị độ chia kiểm (e) của cân
Đến 500 g≤ 1 mg
> 500 g đến 3 kg≤ 10 mg
> 3 kg đến 10 kg≤ 100 mg
> 10 kg≤ 1 g
  1. b) Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm định (dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định) phải còn thời hạn giá trị.
  2. Quả cân hoặc bộ quả cân được sử dụng kèm với cân để xác định khối lượng vàng trong mua, bán hoặc để định kỳ kiểm tra cân quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm yêu cầu sau:
  3. a) Có khối lượng danh định và độ chính xác phù hợp với cân được sử dụng kèm hoặc cần kiểm tra;
  4. b) Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được chỉ định hoặc tổ chức được công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm định phải còn thời hạn giá trị.
  5. Khối lượng vàng trong mua, bán với các tổ chức, cá nhân hoặc trong thanh tra, kiểm tra không được nhỏ hơn khối lượng công bố. Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng phải bảo đảm yêu cầu quy định tại Bảng 2.

Bảng 2

TT(i)Khối lượng vàng(m)Giới hạn sai số(S)
Theo gam (g)Theo miligam (mg)
13012,5
25017
310030
420056
530081
6500131
Theo kilôgam (kg) 
71240
81,5350
92425
103575
115900
1261 050
 Theo kết quả đo
13Lớn hơn 60,0175 %


Mời các bạn tìm đọc thông tin thông tư nầy tiếp theo trên báo chí. Nội dung chính cần tóm lại là nhà nước muốn siết chặt quản lý về chất lượng vàng bạc và trang sức. Do đó các sản phẩm vàng bạc và trang sức quí giá lưu hành trên thị trường phải có đủ các thông tin về sản xuất, giám định, lưu hành. Từ đó một bộ phận đi kèm ngành vàng là dịch vụ cung cấp phần mềm in tem, giấy decal in tem vàng, tem vàng có khử keo, tem vàng không khử keo, ribbon in tem vàng, máy in tem vàng, thiết kế và in tem vàng. Mua bán giá tốt cho các sản phẩm nầy Vinh An Cư góp phần không nhỏ trong việc cung cấp giấy in tem vàng, mực in tem vàng, và máy in tem vàng. Chúng tôi có thể cung cấp trọn gói cho phần công việc nầy. Gọi ngay giá tốt Mrs Bạch 0912665120. Mrs Vinh 0943805121.

Ngày đăng: 01/08/2017 | Cập nhật lần cuối: 08/01/2017 bởi Phạm Ngọc Vinh

Loading

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *